Cục Thuế (Bộ Tài chính) mới ban hành Công văn số 4328 gửi cơ quan thuế các tỉnh, thành phố có tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị thiệt hại do bão số 10, số 11 và mưa lũ sau bão. Văn bản yêu cầu hướng dẫn cụ thể các biện pháp miễn, giảm, gia hạn thuế theo quy định pháp luật hiện hành, nhằm hỗ trợ khôi phục sản xuất, kinh doanh.
Theo đó, việc gia hạn nộp thuế sẽ được xem xét khi người nộp thuế bị thiệt hại vật chất, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh do trường hợp bất khả kháng được quy định tại khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế. Trường hợp doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, làm ảnh hưởng kết quả sản xuất kinh doanh, cũng được xem xét gia hạn.
Người nộp thuế được gia hạn toàn bộ hoặc một phần số tiền thuế phải nộp. Trong thời gian gia hạn, họ không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên khoản thuế được gia hạn.
Cục Thuế cũng hướng dẫn rõ về miễn tiền chậm nộp. Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế, người nộp thuế được miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng, với hồ sơ, thủ tục thực hiện theo Thông tư số 80/2021 của Bộ Tài chính.

Bộ Tài chính quyết định miễn, giảm, gia hạn thuế cho cá nhân, doanh nghiệp bị thiệt hại do bão lũ (Ảnh: Hữu Thắng).
Đối với miễn xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, người nộp thuế bị thiệt hại trong trường hợp bất khả kháng sẽ được miễn tiền phạt. Tuy nhiên, tổng số tiền được miễn không vượt quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại.
Các quy định liên quan đến miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; trình tự, thẩm quyền thực hiện tuân thủ theo Điều 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính, khoản 38 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Xử lý vi phạm hành chính, và các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 43 Luật Quản lý thuế.
Mức miễn, giảm tối đa bằng số tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt và không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại, sau khi trừ phần được bảo hiểm hoặc bồi thường.
Hồ sơ chứng minh thiệt hại gồm: Biên bản kiểm kê, xác định giá trị thiệt hại vật chất do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp lập; Biên bản xác định giá trị thiệt hại của tổ chức có chức năng định giá; Hồ sơ bồi thường được cơ quan bảo hiểm chấp nhận (nếu có); Hồ sơ trách nhiệm bồi thường của tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có).
Cục Thuế cũng nêu rõ, doanh nghiệp, tổ chức được trừ một số khoản chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và các trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.
Ngoài ra, khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai và các khoản chi phúc lợi trực tiếp cho người lao động như hỗ trợ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai, tai nạn, ốm đau… đều được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
Công văn số 4328 cũng hướng dẫn các nội dung miễn, giảm, khấu trừ thuế khác như: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và tiền thuê đất.
Với hộ và cá nhân kinh doanh gặp khó khăn do thiên tai, họ được xem xét giảm các loại thuế theo nguyên tắc: Thuế thu nhập cá nhân được giảm tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
Thuế tiêu thụ đặc biệt được giảm dựa trên tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra, nhưng không quá 30% số thuế phải nộp trong năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi trừ phần được bồi thường (nếu có). Thuế tài nguyên được giảm tương ứng với số tài nguyên bị tổn thất. Nếu đã nộp thuế, người nộp thuế được hoàn trả hoặc trừ vào kỳ nộp sau.